3 thg 4, 2010

GIẢI PHÁP PHẦN MỀM FAST CHO NGÀNH DƯỢC

GIẢI PHÁP PHẦN MỀM FAST
CHO NGÀNH DƯỢC

1 Mô tả nghiệp vụ đặc thù

1.1 Quản lý hàng tồn kho

Theo dõi tồn kho theo nhiều đơn vị tính:

Theo dõi tồn kho theo nhiều đơn vị tính là các nghiệp vụ nhập - xuất của một mặt hàng theo nhiều đơn vị tính khác nhau. Trong đó, từ một đơn vị tính chuẩn sẽ được quy đổi sang nhiều đơn vị tính khác nhau. Đơn vị tính chuẩn là đơn vị tính nhỏ nhất được dùng trong nghiệp vụ nhập - xuất hàng.

Yêu cầu theo dõi tồn kho theo nhiều đơn vị tính phát sinh do đặc thù nghiệp vụ xuất bán hàng dược phẩm có cả bán buôn và bán lẻ theo các đơn vị tính khác nhau.

Ví dụ mặt hàng Alaxan có đơn vị tính nhỏ nhất dùng trong nghiệp vụ nhập - xuất hàng là vỉ: 10 vỉ Alaxan tương đương với 01 hộp, 300 vỉ Alaxan tương đương với 01 thùng.

Yêu cầu ứng dụng trong phần mềm:

Nhập - xuất của một mặt hàng theo nhiều đơn vị tính: một đơn vị tính chuẩn và nhiều đơn vị tính quy đổi. Theo ví dụ trên, mặt hàng Alaxan sẽ nhập - xuất được theo đơn vị tính chuẩn là vỉ và hai đơn vị tính quy đổi là hộp và thùng.

Xây dựng các báo cáo tồn kho theo đơn vị tính chuẩn và đơn vị tính quy đổi.

Theo dõi tồn kho theo lô, hạn sử dụng

Lô và hạn sử dụng được ghi trên bao bì của mặt hàng. Mục đích để nhận biết và quản lý về thông tin sản xuất và thời hạn sử dụng của sản phẩm. Một lô có thể có nhiều mặt hàng. Một mặt hàng có thể nằm ở nhiều lô. Các mặt hàng nằm trong cùng một lô có thể có hạn sử dụng khác nhau. Một mặt hàng nằm trong một lô chỉ có một hạn sử dụng.

Yêu cầu ứng dụng trong phần mềm:

Nhập - xuất mặt hàng chi tiết theo từng lô và hạn sử dụng.

Xây dựng các báo cáo tồn kho theo lô và hạn sử dụng.

Xây dựng các báo cáo tồn kho theo lô, hạn sử dụng và quy đổi đơn vị tính.

1.2 Quản lý bán hàng

Theo dõi doanh số bán hàng theo 3 cấp: trình dược viên, địa bàn, mặt hàng

Địa bàn: Là tập hợp nhóm khách hàng theo khu vực, vùng địa lý.

Trình dược viên: Là trung gian giữa nhà cung cấp và khách hàng, chịu trách nhiệm phân phối hàng và thu tiền hàng từ khách hàng. Một trình dược viên có thể quản lý nhiều khách hàng. Một khách hàng có thể do nhiều trình dược viên quản lý.

Yêu cầu ứng dụng trong phần mềm:

Kế toán được phần nghiệp vụ bán hàng chi tiết theo 3 cấp: trình dược viên, địa bàn, mặt hàng.

Xây dựng các báo cáo bán hàng theo 3 đối tượng: trình dược viên, địa bàn, mặt hàng. Ví dụ: Báo cáo bán hàng chi tiết/ tổng hợp, Báo cáo kết quả kinh doanh, Báo cáo doanh số nhóm theo 2, 3 chỉ tiêu (trình dược viên - địa bàn - mặt hàng).

Theo dõi công nợ phải thu theo 4 cấp: mặt hàng, hóa đơn, trình dược viên, khách hàng

Trình dược viên là người chịu trách nhiệm thu tiền của khách hàng và nộp số tiền thu được về cho công ty. Vì vậy, ngoài yêu cầu quản lý công nợ theo khách hàng và hóa đơn, phát sinh thêm yêu cầu quản lý công nợ theo mặt hàng và trình dược viên. Một lần nộp thu tiền hàng của trình dược viên có thể là từ nhiều hóa đơn của một khách hàng hoặc từ nhiều hóa đơn của nhiều khách hàng.

Yêu cầu ứng dụng trong phần mềm:

Kế toán được phần nghiệp vụ công nợ phải thu chi tiết theo 4 cấp: mặt hàng, hóa đơn, trình dược viên, khách hàng.

Xây dựng các báo cáo công nợ phải thu theo 4 đối tượng: mặt hàng, hóa đơn, trình dược viên, khách hàng.

Theo dõi các chương trình - đợt khuyến mãi

Phụ thuộc vào chính sách bán hàng của từng mặt hàng, các hãng sản xuất dược phẩm sẽ đưa ra các chương trình - đợt khuyến mãi tới người tiêu dùng cuối cùng thông qua các nhà phân phối (là công ty kinh doanh dược, trình dược viên) của mình. Hình thức khuyến mãi có thể bằng giảm giá hàng bán, tặng thêm số lượng khi mua hàng hay tặng một mặt hàng khác…

Đối với các công ty kinh doanh dược yêu cầu quản lý đối với chương trình - đợt khuyến mãi:

Tập hợp được doanh số bán hàng của từng mặt hàng theo từng chương trình - đợt khuyến mãi.

Tập hợp được giá trị và số lượng hàng khuyến mãi theo từng chương trình - đợt khuyến mãi.

Chiết khấu bán hàng cho khách hàng

Chiết khấu là một hình thức giảm giá hàng bán. Doanh nghiệp kinh doanh dược phẩm thường sử dụng 2 hình thức chiết khấu là chiết khấu thương mại và chiết khấu số lượng:

Chiết khấu thương mại: khách mua hàng được giảm giá trực tiếp trên sản phẩm khi mua hàng với khối lượng lớn.

Chiết khấu số lượng: được thực hiện lũy kế cho một thời kỳ nhất định nếu lượng mua hàng đạt một mức nào đó.

Giá tính chiết khấu có thể giống hoặc khác giá bán hàng.

Yêu cầu ứng dụng trong phần mềm:

Kế toán được phần chiết khấu thương mại trong các nghiệp vụ bán hàng và hàng bán bị trả lại.

Báo cáo tổng hợp/ chi tiết chiết khấu bán hàng.

Hoa hồng cho trình dược viên

Hoa hồng cho trình dược viên là khoản thu nhập trình dược viên được hưởng sau khi đã hoàn thành việc bán số lượng hàng hóa nhất định. Tùy theo mặt hàng, lượng hàng bán, chính sách bán hàng mà tỷ lệ trích hoa hồng cho trình dược viên sẽ khác nhau.

Yêu cầu ứng dụng trong phần mềm:

Dựa trên các phần đã được xử lý là quản lý bán hàng và quản lý công nợ theo trình dược viên để tính ra được khoản thu nhập hoa hồng mà từng trình dược viên nhận được.

Báo cáo tổng hợp/ chi tiết hoa hồng cho trình dược viên.

1.3 Quản trị sản xuất

Đặc điểm:

Phương pháp tính giá thành sản xuất sản phẩm trong các đơn vị sản xuất dược phẩm thường là:

Phương pháp chi phí thực tế cho từng loại sản phẩm với kỳ tính giá thành theo tháng hoặc theo qui

Phương pháp chi phí thực tế tính theo lô sản phẩm với đối tượng tính giá là lô sản phẩm với kỳ tính giá theo tháng hoặc theo quí

Đối tượng tính giá thành sản phẩm là: vỉ, viên, chai từng thành phẩm

Chi phí sản xuất

Chi phí NVL chính: chi phí NVL chính tập hợp trực tiếp cho từng sản phẩm, có định mực NVL cho từng sản phẩm

Chi phí nhân công: tập hợp theo phân xưởng sau đó phân bổ theo từng lô hoặc từng sản phẩm

Chi phí khác: tập hợp theo phân xưởng hoặc các phân xưởng, sau đó phân bổ theo lô hoặc sản phẩm

Chi phí khác gồm nhiều loại (chi phí kiểm nghiệm dược phẩm, chi phí làm vệ sinh thiết bị dụng cụ sản xuất, chi phí đóng gói lô sản xuất, …)

Chi phí khấu hao : khấu hao theo phân xưởng

Phân bổ các chi phí chung : chi phí chung được phân bổ theo nhiều tiêu thức tùy thuộc vào mặt hàng sản xuất và cách thức sản xuất sản phẩm : các tiêu chí thường được chọn là

+ Nguyên vật liệu chính

+ Tổng mức tiêu hao nguyên vật liệu

+ Định mức tiêu hao và kế hoạch sản xuất

Đánh giá sản phẩm sản xuất kinh doanh dở dang

Sản phẩm dở dang ở từng công ty được đánh giá khác nhau

Các cách thông thường được sử dụng là :

+ Đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí nguyên vật liệu chính trực tiếp

+ Đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí bán thành phẩm

+ Đánh giá sản phẩm dở dang theo phần trăm thông số kỹ thuật hoàn thành

Yêu Cầu:

Hỗ trợ xuất nhanh nguyên liệu cho sản xuất thuốc bằng việc lưu phiếu xuất hàng vào thư viện chứng từ . Do khi viết PX thường theo lệnh sản xuất nên các phiếu xuất lặp lại khá nhiều, việc lưu PX vào thư viện sẽ giúp giảm bớt thời gian nhập liệu.

Tính giá thành theo nhiều phương pháp: Phân bổ nguyên liệu sản xuất thuốc theo định mức, phân bổ chi phí theo nguyên liệu chính, theo tiền lương hay bất cứ một tiêu thức phân bổ nào. Theo dõi định mức vật tư và các chi phí sản xuất thuốc, Lập kế hoạch sản xuất

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét